Tình hư ảo
Anh tìm em trên vòng tròn lượng giác,
Nét diễm kiều trong tọa độ không gian.
Đôi trái tim theo nhịp độ tuần hoàn,
Còn tất cả chỉ theo chiều hư ảo.
Bao mơ ước, phải chi là nghịch đảo,
Bóng thời gian, quy chiếu xuống giản đồ.
Nghiệm số tìm, giờ chỉ có hư vô,
Đường hội tụ, hay phân kỳ giải tích.
Anh chờ đợi một lời em giải thích,
Qua môi trường có vòng chuẩn chính phương.
Hệ số đo cường độ của tình thương,
Định lý đảo, tìm ra vì giao hoán.
Nếu mai đây tương quan thành gián đoạn,
Tính không ra phương chính của cấp thang.
Anh ra đi theo hàm số ẩn tàng,
Em trọn vẹn thành phương trình vô nghiệm .
Toàn Phong
Anh tìm em trên vòng tròn lượng giác,
Nét diễm kiều trong tọa độ không gian.
Đôi trái tim theo nhịp độ tuần hoàn,
Còn tất cả chỉ theo chiều hư ảo.
Bao mơ ước, phải chi là nghịch đảo,
Bóng thời gian, quy chiếu xuống giản đồ.
Nghiệm số tìm, giờ chỉ có hư vô,
Đường hội tụ, hay phân kỳ giải tích.
Anh chờ đợi một lời em giải thích,
Qua môi trường có vòng chuẩn chính phương.
Hệ số đo cường độ của tình thương,
Định lý đảo, tìm ra vì giao hoán.
Nếu mai đây tương quan thành gián đoạn,
Tính không ra phương chính của cấp thang.
Anh ra đi theo hàm số ẩn tàng,
Em trọn vẹn thành phương trình vô nghiệm .
Toàn Phong
Nguyễn xuân Vinh , bút hiệu Toàn Phong, sinh tháng 1
năm 1930 ở Yên Bái
Từ khi còn nhỏ ông đã tỏ ra là một người có năng khiếu
toán và tham gia viết sách từ rất sớm; trong thời gian còn là học sinh, ông đã
cho xuất bản cuốn sách giáo khoa" Bài tập hình học không gian." Đây là quyển sách gối đầu giường của học sinh ban Toán trước 1975.
Năm 1951 ông nhập ngũ theo lệnh động viên và tham gia
khóa I Trường Sĩ quan Trừ bị Nam
Định và Thủ Đức.
1952-1955 theo học tại Học viện Không quân ở Salon-de-Provence,
Pháp (École de l'Air) và sau đó lưu trú tại Pháp và Maroc. Trong thời
gian này ông đồng thời lấy bằng cử nhân toán ở Đại học Marseille.
1957 được bổ nhiệm chức vụ Tham mưu trưởng Không lực Việt Nam Cộng Hoà.
Tháng 2 năm 1958 được giao chức Tư lệnh Không quân.
Năm 1962, rời bỏ chức vụ Tư lệnh để đi du học ở Hoa
Kỳ.
Năm 1965, là người đầu tiên được cấp bằng tiến sĩ về
khoa học không gian tại Đại học Colorado.
Năm 1968, làm giảng sư (associate professor) tại Đại học Michigan.
Năm 1972, được phong chức giáo sư (professor) của viện
đại học này.
Cũng trong năm 1972 trở thành tiến sĩ quốc gia toán
học tại Đại
học Sorbonne, Paris, Pháp.
Năm 1982, là giáo sư (chair professor) của ngành toán ứng dụng tại Đại học Quốc gia
Thanh Hoa (National Tsing Hua University) ở Đài
Loan.
Năm 1984, là người Hoa Kỳ thứ ba và là người Á châu
đầu tiên được bầu vào Viện
Hàn lâm Quốc gia Hàng không và Không gian Pháp (Académie Nationale de
l'Air et de l'Espace).
Năm 1986 là viện sĩ chính thức của Viện Hàn lâm
Không gian Quốc tế (International Academy of Astronautics).
Năm 1998, khi về hưu, được Hội đồng Quản trị (Board
of Regents) tại Đại học Michigan phong tặng chức Giáo sư danh dự vì công lao
đóng góp cho khoa học và giáo dục.
Trong nhiều năm ông đã được tham gia thuyết trình thỉnh
giảng tại rất nhiều đại học lớn cũng như hội nghị quốc tế khắp nơi trên thế giới
bao gồm Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Áo, Đức, Ý, Hoà Lan, Thụy Sĩ, Na Uy, Thụy Điển,
Hungary, Israel, Nhật, Trung Quốc, Đài Loan và Úc.