Thứ Sáu, 26 tháng 2, 2016

Ý Nghĩa Chữ Nhân trong tiếng Hán




Đời người tựa như leo núi, từng bước từng bước hướng lên mà leo. Nhưng khi đã lên đến đỉnh núi thì lại từng bước từng bước hướng xuống
Chữ Hán cổ xưa là chữ tượng hình, tượng thanh. Trong mỗi chữ Hán cổ xưa đều bao hàm một ý nghĩa sâu xa. Chữ nhân () trong tiếng Hán có nghĩa là “người” trong tiếng Việt chỉ cần hai nét bút là viết xong. Kỳ thực, viết chữ nhân () thì rất đơn giản nhưng làm người thì lại rất khó!
Nhân sinh muôn màu, muôn vẻ nên điều khó là làm sao để mỗi bước đi đều thuộc về bản thân mình. Bạn đã từng nghĩ đến hàm nghĩa, ý nghĩa của chữ nhân () là gì chưa? Dưới đây xin đưa ra một số ý nghĩa sâu xa của chữ nhân () để mọi người tham khảo!

1. Một nét biểu thị sự phát triển, một nét biểu thị cho sự già yếu

Đời người chính là một quá trình trao đổi chất, thay cũ đổi mới, cái mới không ngừng được sinh ra và cái cũ không ngừng bị đào thải đi. Con người chỉ có không ngừng thu nạp những vật chất mới được sinh ra và loại bỏ đi những thứ mục nát thì mới có thể sửa cũ thành mới, phát triển khỏe mạnh.

2. Một nét biểu thị cho sự tiến lên, một nét biểu thị cho sự thoái lùi

Đời người tựa như leo núi, từng bước từng bước hướng lên mà leo. Nhưng khi đã lên đến đỉnh núi thì lại từng bước từng bước hướng xuống. Những người kiên trì leo được lên đến đỉnh cao là người đáng kính, nhưng lên đến đỉnh cao mà không lưu luyến địa vị, có thể lên được xuống được mới là người đáng trân quý.

3. Một nét biểu thị cho niềm vui, một nét biểu thị cho phiền não

Niềm vui và phiền não, hạnh phúc và thống khổ đều song hành tồn tại, có thể khích lệ nhau tiến lên. Con người khi trải qua phiền não thống khổ mới cảm nhận hết được niềm hạnh phúc của cuộc đời.

4. Một nét là thuận cảnh, một nét là nghịch cảnh

Cuộc đời có thuận cảnh và nghịch cảnh, thậm chí nghịch cảnh còn nhiều hơn thuận cảnh. Trong cuộc đời, những điều không được như ý muốn luôn nhiều, chính là để xem chúng ta đối mặt như thế nào. Có thể vượt qua nghịch cảnh, bạn mới tìm được giá trị của bản thân cũng như ý nghĩa cuộc sống của mình.

5. Một nét là trả giá, một nét là thu hoạch

Nếu bạn trả giá nhiều hơn một chút thì đương nhiên bạn cũng thu hoạch được nhiều thành công hơn một chút. Đôi khi mất đi không phải là điều đáng buồn, không phải là một loại tổn thất mà lại là một loại kính tặng, hiến dâng…

6. Một nét là quyền lợi, một nét là trách nhiệm

Mỗi người đều có quyền lợi làm người nhưng cũng phải gánh vác trách nhiệm làm người.

7. Một nét là bản thân, một nét là người yêu thương

Vợ chồng là “trợ thủ đắc lực” của nhau. Tay trái xách đồ vật mệt mỏi, không cần mở miệng nhắc nhở, tay phải cũng tự nhiên đưa qua xách thay. Tay trái bị thương cũng không cần kêu la, cầu cứu, tay phải tự nhiên sẽ gánh vác thay cho tay trái.

8. Một nét là bạn bè, một nét là đối thủ

Quá trình phát triển của một người không bao giờ tách xa khỏi bạn bè, có nhiều bạn bè sẽ có nhiều con đường. Có đôi khi bằng hữu chính là đối thủ mà có khi đối thủ lại chính là bằng hữu. Có bằng hữu và đối thủ, cuộc đời mới không hết động lực.

9. Một nét là nửa đời trước, một nét là nửa đời sau

Nửa đời trước bén rễ, nảy mầm, nở hoa. Nửa đời sau kết quả, thu hoạch, cất trữ. Đường đời mặc dù dài nhưng điều quyết định có khi chỉ là mấy bước cuối cùng.
Chữ nhân () bao gồm hai nét, thiếu một nét sẽ không thành. Hai nét phối hợp với nhau, phụ trợ cho nhau mới trở thành nhân sinh hoàn chỉnh.
Theo NTDTV
Mai Trà biên dịch